NỘI QUY LAO ĐỘNG
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bản quy chế hoạt động này áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc
tại công ty, kể cả nhân viên trong thời gian thử việc, học việc, tập sự, thực
tập.
Tất cả nhân viên phải tuân thủ theo Luật Lao
Động Việt Nam, Luật pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và bản quy chế
này.
Mọi trường hợp không quy định trong bản quy
chế này sẽ được giải quyết theo các văn bản pháp luật của Nhà nước.
CHƯƠNG II
TUYỂN DỤNG - THỬ VIỆC
Điều 2:
Tuyển dụng
Người
lao động được tuyển dụng vào công ty phải là công dân hợp pháp của nước CHXHCN
Việt Nam, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, trình độ chuyên môn đáp
ứng được yêu cầu chức danh công ty cần tuyển dụng. Trong trường hợp cần thiết
doanh nghiệp sẽ tuyển lao động là chuyên gia nước ngoài.
- Mọi vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng phải tuân theo quy
chế tuyển dụng
của công ty.
- Khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được tạo mọi điều
kiện thuận lợi để
sớm hội nhập vào công việc và môi trường mới.
Điều 3:
Thử việc
3.1. Khi được tuyển dụng, nhân viên phải trải qua thời gian
thử việc:
- Không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên
môn, kỹ thuật bậc
đại học và trên đại học.
- Không quá 30 ngày đối với công việc cần trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ, Giáo sư,
P. Giáo sư.
- Trong thời gian thử việc người lao động được hưởng 80% mức
lương của
chức danh dự tuyển.
3.2. Nhân viên trong thời gian thử việc có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Chấp hành nghiêm túc nội quy lao động của công ty.
- Tuân thủ sự phân công của người phụ trách và cố gắng hoàn
thành một cách
tốt nhất nhiệm vụ được giao.
- Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thấy
công việc không
phù hợp.
CHƯƠNG III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 4:
Loại hợp đồng
- Mọi người
lao động chính thức trong công ty đều được ký hợp đồng theo mẫu do công ty quy định.
- Hợp đồng
lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở
thỏa thuận và phù hợp với pháp luật lao động, thể hiện rõ trách nhiệm của các
bên..
HĐLĐ được tạm hoãn thực hiện trong những
trường hợp sau:
- Người lao động đi làm
nghĩa vụ quân sự hoặc đi làm các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
- Người
lao động bị tạm giữ, tạm giam;
- Các trường hợp khác do hai
bên thỏa thuận.
ĐIỀU
6: CHẤM DỨT HĐLĐ
HĐLĐ
được chấm dứt trong những trường hợp
sau:
- Hết hạn hợp đồng;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc
cũ theo quyết
định của Tòa án;
- Người lao động chết, mất tích theo công bố của Tòa án.
ĐIỀU
7: CÔNG TY CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG
CHẤM DỨT HĐLĐ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP SAU:
7.1.
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo Hợp đồng; Kéo dài
trên 3 tháng.
7.2.
Người lao động bị sa thải do:
a. Có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ,
kinh doanh hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của
Văn phòng;
b. Bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm
trong thời gian chưa
xóa kỷ luật;
c.Tự ý bỏ việc 10 ngày trong một tháng hoặc 30 ngày trong một năm
mà không
có lý do chính đáng;
d. Người lao động làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm
đau đã điều trị
12 tháng liền, theo HĐLĐ xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 6
tháng liền,
theo HĐLĐ dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp
đồng mà
chưa hồi phục;
e. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà
Văn phòng
đã tìm mọi cách khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp quy mô, giảm chỗ
làm việc;
f. Công ty chấm dứt hoạt động hoặc chuyển nhượng.
Điều 8:
Thời hạn báo trước cho người lao động trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
- Đối với nhân viên có hợp đồng không xác định thời hạn: 45
ngày
- Đối với nhân viên có hợp đồng thời hạn từ một đến ba năm: 30 ngày
- Đối với nhân viên có hợp đồng thời vụ thời hạn dưới một năm: 03 ngày
Điều 9:
Khi chấm dứt Hợp đồng lao động (trừ trường hợp bị kỷ luật sa thải theo mục 7.2,
điều 7 Bản quy chế này), người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
9.1.
Mỗi năm công tác liên tục tại doanh nghiệp (kể cả thời gian thử việc, chờ việc)
được trợ cấp bằng ½ tháng lương cơ bản.
9.2.
Số tháng lẻ làm việc dôi ra được tính như sau:
- Từ 01 tháng đến dưới 07 tháng được tính bằng 06 tháng
- Từ 07 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm.
9.3.
Trường hợp do thay đổi cơ cấu mà người lao động đang làm việc thường xuyên bị
mất việc làm thì doanh nghiệp sẽ đào tạo lại, nếu không đáp ứng được việc làm
mới mà phải cho thôi việc thì cứ mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ
cấp 01 tháng lương.
Điều 10:
Người lao động có quyền đơn phương chấm đứt HĐLĐ trong những trường hợp sau:
- Không được bố trí đúng công việc, đúng địa điểm, hoặc các
điều kiện làm
việc không được đảm bảo như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Theo thỏa thuận khác.
Điều
11: Thời hạn báo trước trong trường hợp người lao động đơn phương
chấm dứt HĐLĐ:
- Đối với nhân viên có hợp đồng không xác định thời hạn: 45 ngày
- Đối với nhân viên có hợp đồng thời hạn từ một đến ba năm: 30 ngày
- Đối với nhân viên có hợp đồng thời vụ thời hạn dưới một năm : 15 ngày
Nhân viên tự nguyện xin thôi việc phải làm đơn
trình bày và phải hoàn thành các thủ tục bàn giao (nếu cần thiết) theo quy định
rồi mới được rời khỏi Văn phòng.
CHƯƠNG IV
TIỀN LƯƠNG - PHỤ CẤP - TRỢ CẤP
– CÔNG TÁC PHÍ
Điều 12:
Cơ cấu tiền lương của công ty bao gồm:
- Lương chính: Thỏa thuận theo từng vị trí
Điều 13: Cách thức và kỳ hạn trả lương:
13.1. Lương và các khoản thu nhập của nhân
viên được chi trả bằng tiền mặt và thanh toán theo cách thức sau đây: Tiền
lương tháng: sẽ được chi trả một lần/tháng vào ngày cuối tháng hàng tháng cộng
với các phụ cấp, trợ cấp (nếu có) ( nếu trong trường hợp ngày cuối tháng trùng
với ngày nghỉ thì sẽ trả vào ngày làm việc kế tiếp)
13.2. Trường hợp đặc biệt công ty phải thanh toán lương và thu
nhập chậm thì sẽ thông báo cho nhân viên biết trước 5 ngày so với ngày cuối
tháng.
Điều 14: Phụ cấp, Trợ cấp:
14.1 . Phụ cấp sẽ thỏa thuận đối với từng
phòng ban, vị trí.
14.2.
Trong trường hợp Cưới:
·
Cưới nhân viên trong công ty: Nhân viên chính
thức – 1,000,000 VNĐ.
14.3
Sinh nhật:
·
Nhân viên trong công ty: Tiền hoặc quà tương
đương 300,000 VNĐ.
·
Con nhân viên trong công ty: Tiền hoặc quà
tương đương 500,000 VNĐ( Áp dụng đối với con dưới 3 tuổi), trên 3 đến 5 tuổi
tiền qua hoặc tương đương 100,000 VNĐ.
14.4. Đám tang:
·
Nhân viên trong công ty: Hỗ trợ gia đình
1,000,000 VNĐ
·
Bố mẹ ( cả bên vợ/ chồng) : Hỗ trợ 300,000
VNĐ.
Điều 15:
Chế độ làm thêm giờ
- Sẽ được thỏa
thuận đối với từng vị trí.
CHƯƠNG V
BẢO HIỂM XÃ HỘI - BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 16: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Công ty sẽ thực hiện chế độ đóng BHXH cho toàn
bộ người lao động trong Văn phòng ngay sau khi hết thời hạn thử việc và được
chính thức lập HĐLĐ (với thời hạn trên 01 năm trở lên) theo mức đóng quy định theo thang bảng lương
trên cơ sở quy định của pháp luật.
16.1.
Hàng tháng công ty sẽ thay mặt người lao động đóng toàn bộ khoản BHXH cho cơ
quan BHXH( Bao gồm cả phí người lao động và phí doanh nghiệp phải nộp)
16.2.
Khi tham gia đóng BHXH, người lao động sẽ được cấp sổ BHXH và được cơ quan BHXH
chi trả trợ cấp trong những trường hợp như: nghỉ ốm, nghỉ thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưu, tử tuất.
Điều 17: Bảo hiểm y tế (BHYT)
Công ty sẽ thực hiện chế độ đóng BHYT cho toàn
bộ người lao động trong Văn phòng ngay sau khi hết thời hạn thử việc và được
chính thức lập HĐLĐ theo mức đóng theo quy định của pháp luật.
17.1.
Hàng tháng công ty sẽ thay mặt người lao động đóng BHYT cho cơ quan BHYT.
17.2.
Khi tham gia đóng BHYT, nhân viên sẽ được cấp thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế do nhân viên tự chọn và sẽ được khám, điều trị theo quy định
của BHYT hiện hành.
CHƯƠNG VI
THỜI GIỜ LÀM VIỆC - THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI
Điều 18:
Thời giờ làm việc
-
Số ngày
làm việc trong tuần của công ty từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ bảy
-
Giờ làm việc trong ngày:
Buổi sáng từ 08:00 đến 11:45
Buổi chiều từ 13:30 đến 17:30
-
Thời gian nghỉ giữa
buổi: Từ 11:45 đến 13:30
-
Ngoài
ra, khi có công việc đột suất thì phải hoàn thành công việc theo thỏa thuận về
thời gian.
-
Lưu ý:
Phải tuân thủ giờ làm việc, không được làm việc riêng trong giờ làm việc, không
được trêu trọc đùa giỡn quá giới hạn trong khi làm việc,phải tôn trọng người
khác.
Điều 19:
Ngày nghỉ và những quy định liên quan
19.1.
Nghỉ hàng tuần: chiều thứ bảy, chủ nhật.
19.2.
Nghỉ Lễ: Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày Lễ sau:
- Tết Dương lịch: Một ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
- Tết Âm lịch: Bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày Chiến thắng: Một ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch)
- Ngày Quốc Tế Lao Động: Một ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch)
- Ngày Quốc Khánh: Một ngày (ngày 02 tháng 09 dương lịch)
- Ngày giỗ tổ Hùng
Vương: Một ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch)
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ
hàng tuần thì CB-NV được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nếu nhân viên nước ngoài làm việc tại Văn
phòng thì được nghỉ thêm một ngày Tết cổ truyền dân tộc và một ngày Quốc Khánh
của nước họ và được hưởng nguyên lương.
19.3.
Nghỉ phép năm:
- Nhân viên có 12 (mười hai) tháng làm việc tại Văn phòng thì được
nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương 12 (mười hai) ngày.
- Nhân viên có dưới 12 (mười hai) tháng làm việc thì thời gian nghỉ
hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc.
- Số ngày nghỉ phép hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại
Văn phòng, cứ năm năm làm việc thì được nghỉ thêm một ngày.
19.4.
Nghỉ việc riêng hưởng lương và không hưởng lương:
- Nghỉ việc riêng được hưởng lương:
§ Kết
hôn: Nghỉ ba ngày.
§ Con
kết hôn: Nghỉ một ngày.
§ Bố,
mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày.
- Nhân viên có thể “ thỏa thuận “ với Văn phòng để nghỉ không hưởng
lương trong những trường hợp như sau:
§ Nhân
viên đã nghỉ hết tiêu chuẩn phép năm, nhưng cần nghỉ thêm để giải quyết việc cá
nhân.
§ Hoàn
cảnh gia đình thực sự khó khăn cần có mặt để giải quyết.
§ Sau
khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, bản thân có nguyện vọng, có thể
thỏa thuận với Văn phòng để nghỉ thêm nhưng tổng thời gian nghỉ thai sản tối đa
không quá sáu tháng.
§ Nhân
viên bị ốm đau đã điều trị hết thời gian cho phép mà vẫn chưa khỏi cần phải
điều trị thêm (có giấy xác nhận của cơ quan y tế).
19.5.
Nghỉ ốm và nghỉ thai sản:
- Nghỉ ốm: Trường hợp nhân viên bị ốm
không thể đi làm được, phải báo cho cấp trên trực tiếp biết càng sớm càng tốt
và ngay sau khi đi làm việc trở lại phải đệ đơn xin nghỉ ốm kèm theo giấy chứng
nhận của bác sĩ ( và có dấu của cơ quan y tế có thẩm quyền)
§ Nhân
viên làm việc trên 12 (mười hai) tháng sẽ được phép nghỉ ốm ba ngày (không liên
tục) trong một năm và được
§ hưởng
nguyên lương. Khi nghỉ ốm từ hai đến bảy ngày liên tục trở lên phải có giấy bác
sĩ và sẽ hưởng 75% lương. Khi nghỉ trên bảy ngày thì sẽ được giải quyết theo
chế độ BHXH.
§ Nhân
viên làm việc dưới 12 (mười hai) tháng sẽ được nghỉ ốm một ngày trong một năm
và được huởng nguyên lương. Trường hợp nghỉ từ hai ngày trở lên thì phải có
giấy bác sĩ và sẽ hưởng 75% lương.
§ Nếu
thời gian nghỉ ốm kéo dài quá 30 (ba mươi) ngày thì Văn phòng sẽ giải quyết cho
nhân viên đó tạm nghỉ không hưởng lương và tuyển chọn nhân viên khác bổ sung.
Khi hết bệnh, Văn phòng sẽ thu xếp bố trí công việc trở lại.
- Nghỉ thai sản:
§ Thời
gian được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là sáu tháng. Nếu sinh con
đôi trở lên thì tính con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30
(ba mươi) ngày.
§ Nhân
viên nữ có thể đi làm việc trước khi hết hạn nghỉ thai sản với điều kiện đã
nghỉ 60 (sáu mươi) ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được đồng ý của
bác sĩ.
§ Trong
thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH được hưởng trợ cấp BHXH
bằng 100% mức tiền lương tham gia BHXH và được trợ cấp thêm một tháng lương
đóng BHXH.
§ Trong
thời gian có thai, nhân viên được nghỉ việc để đi khám thai ba lần (mỗi lần một
ngày).
§ Trường
hợp sẩy thai, nhân viên được nghỉ 20 (hai mươi) ngày nếu thai dưới ba tháng; 30
(ba mươi) ngày nếu thai từ ba tháng trở
lên.
CHƯƠNG VII
SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI SẢN
Điều 20:
Sử dụng và bảo vệ tài sản công ty
20.1.
Nhân viên được trang bị các thiết bị và phương tiện làm việc trong suốt thời
gian làm việc tại công ty, có trách nhiệm giữ gìn cẩn thận, sử dụng, vận hành
đúng thao tác, hiệu quả và tiết kiệm các tài sản này. Khi chuyển công tác qua
đơn vị khác hay khi nghỉ việc, nhân viên phải bàn giao đầy đủ những tài sản này
cho người được chỉ định.
20.2.
Trường hợp xảy ra bất kỳ hư hỏng, mất mát tài sản được trang bị, nhân viên phải
lập tức báo cáo cấp trên của mình để tìm cách giải quyết và khắc phục. Tùy từng
trường hợp cụ thể, công ty xem xét các hình thức, mức độ kỷ luật tương ứng.
CHƯƠNG VIII
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG -
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Điều 21:
An toàn vệ sinh lao động
21.1. Các bộ phận, phòng ban, CB-NV có trách
nhiệm bảo đảm phòng làm việc luôn ngăn nắp, sạch sẽ. Không được tự ý dán hoặc
treo các đồ vật và giấy tờ lên tường, cửa kính, tủ đựng tài liệu.
21.2. Phải thu xếp ngăn nắp gọn gàng bàn làm
việc, lưu trữ các tài liệu quan trọng khi kết thúc công việc hàng ngày. Không
ăn quà, bánh trong giờ làm việc.
Điều
22: Phòng cháy chữa cháy
22.1. Nhân viên phải luôn nâng cao ý thức
trong việc phòng cháy, chữa cháy.
22.2. Khi phát hiện ra sự cố do các máy móc
thiết bị có khả năng dẫn đến hỏa hoạn thì nhân viên phải áp dụng các biện pháp
kịp thời và thông báo ngay cho bảo vệ biết để giải quyết.
CHƯƠNG IX
KHEN THƯỞNG/ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG -
HÌNH THỨC KỶ LUẬT,
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
Điều 23:
Khen thưởng
Khi nhân viên trong công ty hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và đem về cho công ty nhiều lợi ích sẽ được khen thưởng
kịp thời theo quyết định của công ty.
Điều 24:
Hình thức kỷ luật
24.1. Khiển trách (bằng miệng hoặc bằng văn
bản):
- Vi phạm
thời gian làm việc, nghỉ ngơi;
- Vi phạm Nội quy an toàn và vệ sinh lao động, nhưng chưa gây tác
hại đến tài sản và con người;
- Những lỗi lầm nhỏ, mắc phải lần đầu.
24.2. Chuyển làm công việc khác có mức lương
thấp hơn:
- Không chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người
trực tiếp quản lý;
- Không tuân thủ quy trình công nghệ, vi phạm nội quy an toàn và vệ
sinh lao động dẫn đến nguy cơ gây tai nạn lao động, hư hỏng tài sản Văn phòng;
- Những vi phạm có tác hại đến lợi ích Văn phòng hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động nhưng chưa đến mức
nghiêm trọng;
- Đã bị khiển trách mà tái phạm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày
thi hành kỷ luật.
24.3. Sa thải:
- Theo quy định tại Điều 85 Luật lao động 2002.
Nhân viên làm hư hỏng, để mất dụng cụ, thiết
bị, làm ra sản phẩm kém chất lượng, tiêu hao vật tư, nguyên liệu quá định mức
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của công ty dưới mọi hình thức đều phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thiệt hại không nghiêm trọng và do sơ suất thì phải bồi
thường nhiều nhất 3 tháng lương bằng cách khấu trừ không quá 30% tiền lương
hàng tháng.
- Trường hợp nghiêm trọng ngoài bồi thường thiệt hại còn bị sa thải.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26:
- Quy chế hoạt động này có hiệu lực kể từ ngày được Giám đốc phê
duyệt.
-
Quy chế hoạt động này được phổ biến đến từng nhân viên trong công
ty.
-
Nhân viên trong công ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế
này.
EmoticonEmoticon