3.1.3.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã
số thuế.
- Việc
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ
thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì
được tính giảm trừ tháng đó.
Trường
hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các
đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối
tượng nộp thuế.
- Đối
tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4.
Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
a) Con:
con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
- Con
dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ:
Con anh Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ
thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con
trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
- Con
đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại
điểm 3.1.5 dưới đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài
độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng
bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập
nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi
lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao
động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại
điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các
cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi
nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định
tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng,
bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì
ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của
anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy
định của pháp luật.
3.1.5.
Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là
mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt
quá 500.000 đồng.
3.1.6.
Người tàn tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những
người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như
sau:
Người
tàn tật không có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng
không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm
sinh không có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở
lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ
tàn tật không có khả năng lao động.
3.1.7. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18
tuổi cần một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai
sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng
lao động cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ
khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp
huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ
tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài)
cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản
sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ
khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú thì
ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi,
quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong
các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn.
- Vợ
hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm
bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao
sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ
thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
-
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm
bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú,
bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của
người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự khai có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về trách nhiệm nuôi dưỡng của
đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp
nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng
nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ
khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường
hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải
có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao
động.
đ) Các giấy tờ trong các hồ sơ theo hướng dẫn
nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân
dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì phải xuất trình bản
chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá
nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng
trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn
cứ chứng minh người phụ thuộc.
Điều 2. Bổ sung hướng dẫn điểm 3.1, khoản 3,
Mục I, Phần B Thông tư số
84/2008/TT-BTC về giảm trừ gia cảnh
như sau:
1. Bổ sung hướng dẫn
tiết 3.1.4 các nội dung sau :
1.1. Trường hợp đối
tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
động theo quy định của Pháp luật nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động,
không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp thuế được tính
giảm trừ người phụ thuộc.
1.2. Đối tượng được
tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 1.1 nêu trên và tại tiết 3.1.4,
tiết 3.1.5 khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC (trừ người phụ
thuộc là con) cụ thể như sau:
- Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ
thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị tàn
tật không có khả năng lao động;
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
- Người ngoài độ tuổi
lao động được tính là người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc có thu nhập
bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000
đồng.
- Đối với người phụ
thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em
ruột; cháu ruột và các cá nhân khác còn phải thoả mãn thêm điều kiện là người
không nơi nương tựa mà người đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Bổ sung hướng dẫn
tiết 3.1.7 như sau:
2.1. Hồ sơ chứng minh
đối với người phụ thuộc là bố dượng, mẹ kế là: bản sao giấy khai sinh của đối
tượng nộp thuế và bản sao giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh là bố dượng, mẹ
kế hoặc các giấy tờ khác có liên quan trong đó có nội dung xác định là bố
dượng, mẹ kế.
2.2. Hướng dẫn bổ
sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì,
chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông,
bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác:
a. Trường hợp người
phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.
b. Trường hợp người
phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: bản
sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai (theo mẫu số 21a/XN-TNCN kèm theo Thông tư
này) có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc
người phụ thuộc đang sống cùng.
c. Trường hợp người
phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực
tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm
theo Thông tư này) và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang
sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có
ai nuôi dưỡng.
2.3. Hướng
dẫn bổ sung về nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp
người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động:
Trường hợp người tàn
tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế thì đối
tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 22/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận những biểu
hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc ; ví dụ như xác nhận người
phụ thuộc bị cụt tay, cụt chân, mù mắt, mắc bệnh thiểu năng trí tuệ (down), bị
di chứng chất độc màu da cam,...
Trường hợp người phụ
thuộc mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như: bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,…) có bệnh án của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên thì chỉ cần bản sao
bệnh án mà không cần phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
EmoticonEmoticon